- Code:
1.Mọi tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường đều do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Chỉ có Bộ tài nguyên và môi trường mới có thẩm quyền cấp giấy phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại cho tổ chức tham gia quản lý chất thải nguy hại .
3. Mọi dạng tồn tại của nước đều thuộc sở hữu của nhà nước.
4. Bộ trưởng Bộ văn hóa thông tin có thẩm quyền xếp hạng và hủy bỏ việc xếp hạng đối với các di tích.
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường trong mọi trường hợp là không quá 2 năm kể từ ngày hành vi đó được thực hiện.
6.Các quốc gia đều có nghĩa vụ cắt giảm khí nhà kính khi đã phê chuẩn Nghị định thư KYOTO.
7.Tất các dự án đầu tư đều phải ĐTM
8.Tổ chức, cá nhân nước ngoài ko thuộc đối tượng được nhà nước giao rừng
9. Mọi di tích lịch sử - văn hoá đều thuộc sở hữu toàn dân
10. Tất các di sản thề giới của VN đã được Công nhận theo công ước HERITAGE đều là di sản văn hóa theo Luật Di sản văn hóa
11.Các quốc gia công nghiệp và các quốc gia đang phát triển đều có nvụ cắt giảm khí nhà kính giống nhau
12. UBND cấp huyện có thẩm quyền giao rừng cho tổ chức kinh tế.13. Tổ chức, cá nhân có quyền SH đối với động vật rừng do mình bỏ vốn gây nuôi.
14. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được nhà nước cho thuê rừng không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng rừng.
15. Bộ y tế là cơ quan chủ trì việc quản lý NN về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở giết mổ gia súc.
16. Chỉ các quốc gia mới được tham gia vào thị trường mua bán hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
17. Tất cả các cơ sở làm phát sinh chất thải nguy hại (chủ nguồn thải) đều phải lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
18. Dự án lập qui hoạch tổng hợp lưu vực sông qui mô liên tỉnh thuộc đối tượng phải lập ĐTM.
19. Các chất ODS năm trong danh mục nghị định thư Montreal đều không được phép nhập khẩu vào VN.
20. Thủ tướng CP là người có thẩm quyền ban hành danh mục chất thải nguy hại.
21. Mọi trường hợp khai thác động vật rừng nguy cấp, quí hiếm đều phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ TN-MT.
22. Các quan hệ xã hội phát sinh trong bảo vệ tài nguyên thủy sản không phải là đối tượng điều chỉnh của luật MT.
23. Các chủ thể được nhà nước giao hoặc cho thuê rừng không được để thừa kế quyền sử dụng rừng.
24. Di tích lịch sử văn hóa không bao gồm d vật, cổ vật và bảo vật quốc gia.
25. Luật QT về MT chỉ bảo vệ những yếu tố MT nằm ngoài phạm vi chủ quyền và quyền tài phán quốc gia.
26. Nộp phí bảo vệ môi trường là một hình thức trả tiền cho hành vi gây ô nhiễm theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
27. Tổ chức, cá nhân đều phải có trách nhiệm thu hồi sản phẩm do mình sản xuất sau khi chúng hết thời hạn sử dụng.
28. Nộp thuế tài nguyên là một hình thức trả tiền cho hành vi gây ô nhiễm theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
29. Báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư đều do Bộ TN-MT phê duyệt.
30. Một bảo vật quốc gia có thể được xếp hạng (công nhận) là di tích lịch sử, văn hóa.
5- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan quản lý chuyên ngành đối với tài nguyên thủy sản.
31. Di sản VH là yếu tố cấu thành môi trường theo qui định của luật MT.
32. CFC là chất khí nhà kính phải cắt giảm theo nghị định thư Kyoto.
33. Thời hạn cắt giảm và loại bỏ hoàn toàn việc sản xuất và tiêu thụ các chất ODS là giống nhau.
34. Chủ thể hoạt động khai thác khoáng sản không có nghĩa vụ phải nộp phí BVMT.
35. Báo cáo ĐTM của mọi dự án đầu tư đều được thẩm định bởi Hội đồng thẩm định.
SVLAW.7FORUM.BIZ 2014