Câu 1 : nhận định 3 điểm
1. Quy phạm xung đột là quy phạm nhằm xác định thẩm quyền tòa án và hệ thống pháp luật được áp dụng để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Sai vì quy phạm xung đột nhằm giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật mà xung đột pháp luật có thể xảy ra trong cả 3 phạm vi điều chỉnh của TPQT
2. Đối với các vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài mà các bên đều là công dân Việt nam thì thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Sai vì theo khoản 1 điều 411 BLTTDS không có quy định về điểm này là thuộc thẩm quyền riêng biệt của TAVN như theo điểm đ khoản 2 điều 410 trường hợp là all là cdvn nhưng lại là thuộc trường hợp thẩm quyền chung
3. Phần IV BLDS chỉ được áp dụng để giải quyết các vấn đề về thừa kế có yếu tố nước ngoài trong trường hợp di sản thừa kế nằm tại Việt Nam sai vì chỉ cần pháp luật nước ngoài hoặc phần VII của BLDS dẫn chiếu thì đc áp dụng,đặt biệt về hình thức di chúc, năng lực lập di chúc, việc sửa đổi di chúc sẽ được áp dụng nếu nơi lập là tại VN (768 BLDS)
Câu 2: 4 điểm
Có nhận định “Hệ thuôc Luật Toà án” luôn được áp dụng để giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài. Anh( chị) hãy bình luận về quan điểm trên. Nhận định này có điểm đúng và điểm chưa đúng. Bởi lẽ, ‘hệ thuộc luật tòa án” sẽ luôn được áp dụng về mặt hình thức (thụ tục) tại tòa án nước đó khi tòa án đó giải quyết các vụ án có YTNN còn về mặt nội dung phải tùy vào trường hợp mà đc áp dụng khi QHXĐ dẫn chiếu áp dụng hệ thuộc này, hoặc nếu không có QPXĐ và các hệ thuộc khác liên quan trực tiếp hok có tác dụng thì hệ thuộc này mới đc áp dụng.
Như vậy nhận định trên chỉ đúng ở mặt hình thức và chưa đúng về mặt nội dung (luật áp dụng)
Câu 3 : 3 điểm
Tòa án Việt Nam giải quyết tranh chấp giữa Thương nhân A ( quốc tịch Pháp, có trụ sở thương mại tại Paris ) trong hợp hồng mua bán với thương nhân B ( quốc tịch Việt Nam, trụ sở thương mại tại TPHCM ). Trong hợp đồng hai bên thỏa thuận nơi thực hiện hợp đồng là trên lãnh thổ nước Pháp .
Anh ( chị ) hãy xác định:
3.1 Các điều kiện và nguyên tắc để Tòa án Việt Nam có thể áp dụng pháp luật nước nơi thực hiện hợp đồng để giải quyết tranh chấp trên.
Giữa pháp và VN có HĐTTTP nhưng không có quy định về trường hợp về việc giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên hợp đồng. do đó ta sẽ có nhưng cách sau để TAVN áp dụng luật nơi thực hiệp hợp đồng
Thứ nhất là các bên lựa chọn luật giải quyết trước và sau khi có tranh chấp. Miễn sao đáp ứng đc đk chọn luật (4 điều kiện) phân tích
Nếu các bên không chọn, TAVN có thẩm quyền giải quyết sẽ dựa vào luật tòa án để xác định luật áp dụng thì áp dụng điều 769 BLDS thì sẽ áp dụng luật nơi thực hiện hợp đồng mà theo hợp đồng là Pháp. Việc áp dụng pháp luật Pháp phải thỏa mãn điều kiện áp dụng pháp luật nước ngoài là
- Không rơi vào trường hợp bảo lưu trật tự công cộng (Điều 759 khoản 3)
- Không có hiện tượng dẫn chiếu ngược trở lại hoặc dẫn chiếu đến nước thứ 3 (Renvoi)
3.2 Nêu ngắn gọn điểm khác biệt cơ bản giữa việc giải quyết tranh chấp hợp đồng ko có yếu tố nước ngoài với việc giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Lý giải vì sao có sự khác biệt đó.
Sự khác biệt chính là nằm ở việc xác định tòa án có thẩm quyền, xác định luật áp dụng và vấn đề công nhận và thi hành bản án đó vì nếu là tranh chấp có YTNN sẽ dẫn đến sự xung đột pháp luật (nhiều hệ thống pháp luật) còn không có YTNN thì thuộc ngành luật trong nước và sẽ không có sự XĐPL.
1. Quy phạm xung đột là quy phạm nhằm xác định thẩm quyền tòa án và hệ thống pháp luật được áp dụng để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Sai vì quy phạm xung đột nhằm giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật mà xung đột pháp luật có thể xảy ra trong cả 3 phạm vi điều chỉnh của TPQT
2. Đối với các vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài mà các bên đều là công dân Việt nam thì thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Sai vì theo khoản 1 điều 411 BLTTDS không có quy định về điểm này là thuộc thẩm quyền riêng biệt của TAVN như theo điểm đ khoản 2 điều 410 trường hợp là all là cdvn nhưng lại là thuộc trường hợp thẩm quyền chung
3. Phần IV BLDS chỉ được áp dụng để giải quyết các vấn đề về thừa kế có yếu tố nước ngoài trong trường hợp di sản thừa kế nằm tại Việt Nam sai vì chỉ cần pháp luật nước ngoài hoặc phần VII của BLDS dẫn chiếu thì đc áp dụng,đặt biệt về hình thức di chúc, năng lực lập di chúc, việc sửa đổi di chúc sẽ được áp dụng nếu nơi lập là tại VN (768 BLDS)
Câu 2: 4 điểm
Có nhận định “Hệ thuôc Luật Toà án” luôn được áp dụng để giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài. Anh( chị) hãy bình luận về quan điểm trên. Nhận định này có điểm đúng và điểm chưa đúng. Bởi lẽ, ‘hệ thuộc luật tòa án” sẽ luôn được áp dụng về mặt hình thức (thụ tục) tại tòa án nước đó khi tòa án đó giải quyết các vụ án có YTNN còn về mặt nội dung phải tùy vào trường hợp mà đc áp dụng khi QHXĐ dẫn chiếu áp dụng hệ thuộc này, hoặc nếu không có QPXĐ và các hệ thuộc khác liên quan trực tiếp hok có tác dụng thì hệ thuộc này mới đc áp dụng.
Như vậy nhận định trên chỉ đúng ở mặt hình thức và chưa đúng về mặt nội dung (luật áp dụng)
Câu 3 : 3 điểm
Tòa án Việt Nam giải quyết tranh chấp giữa Thương nhân A ( quốc tịch Pháp, có trụ sở thương mại tại Paris ) trong hợp hồng mua bán với thương nhân B ( quốc tịch Việt Nam, trụ sở thương mại tại TPHCM ). Trong hợp đồng hai bên thỏa thuận nơi thực hiện hợp đồng là trên lãnh thổ nước Pháp .
Anh ( chị ) hãy xác định:
3.1 Các điều kiện và nguyên tắc để Tòa án Việt Nam có thể áp dụng pháp luật nước nơi thực hiện hợp đồng để giải quyết tranh chấp trên.
Giữa pháp và VN có HĐTTTP nhưng không có quy định về trường hợp về việc giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên hợp đồng. do đó ta sẽ có nhưng cách sau để TAVN áp dụng luật nơi thực hiệp hợp đồng
Thứ nhất là các bên lựa chọn luật giải quyết trước và sau khi có tranh chấp. Miễn sao đáp ứng đc đk chọn luật (4 điều kiện) phân tích
Nếu các bên không chọn, TAVN có thẩm quyền giải quyết sẽ dựa vào luật tòa án để xác định luật áp dụng thì áp dụng điều 769 BLDS thì sẽ áp dụng luật nơi thực hiện hợp đồng mà theo hợp đồng là Pháp. Việc áp dụng pháp luật Pháp phải thỏa mãn điều kiện áp dụng pháp luật nước ngoài là
- Không rơi vào trường hợp bảo lưu trật tự công cộng (Điều 759 khoản 3)
- Không có hiện tượng dẫn chiếu ngược trở lại hoặc dẫn chiếu đến nước thứ 3 (Renvoi)
3.2 Nêu ngắn gọn điểm khác biệt cơ bản giữa việc giải quyết tranh chấp hợp đồng ko có yếu tố nước ngoài với việc giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Lý giải vì sao có sự khác biệt đó.
Sự khác biệt chính là nằm ở việc xác định tòa án có thẩm quyền, xác định luật áp dụng và vấn đề công nhận và thi hành bản án đó vì nếu là tranh chấp có YTNN sẽ dẫn đến sự xung đột pháp luật (nhiều hệ thống pháp luật) còn không có YTNN thì thuộc ngành luật trong nước và sẽ không có sự XĐPL.