3. Căn nhà cấp 4 trên diện tích đất 250 m2 tại xã Vĩnh Tuy - Thanh Trì - Hà Nội là của ông A và bà B. Ông bà
có 5 người con là M, N, P, Q và H. Ông A chết năm
2000, bà B chết năm 2001. Ngày 13/5/2006 M, N viết
giấy bán nhà đất cho anh K với giá 420 triệu đồng. Sau
khi mua nhà đất do chưa có nhu cầu sử dụng ngay nên
anh K đã cho M, N tạm thời quản lý sử dụng. Tháng 6
năm 2007 M, N tuyên bố không bán nhà đất nữa và trả
tiền cho K vì P, Q và H không đồng ý bán nhà đất. Ngày
5/7/2007 anh K khởi kiện yêu câù Toà án buộc M, N trả
lại nhà đất anh đã mua. Anh (chị) hãy xác định quan hệ
pháp luật tranh chấp cần giải quyết và tư cách tham gia
tố tụng của các đương sự trong vụ án trên?
1. Đây là tranh chấp về quyền sử dụng đất- thuộc nhóm những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án @ đ25 BL.
2. Tư cách đương sự:
• Nguyên đơn- người khởi kiện : K
• Bị đơn: M, N với yêu cầu phải trả lại nhà đã bán.
• Người có QLNVLQ tham gia tố tụng với bên bị đơn: P, Q, H đồng thừa kế, sở hữu ngôi nhà tranh chấp trên.
4. A cho B vay 100 triệu đồng với thời hạn 1 năm. Hết
thời hạn cho vay A đã nhiều lần yêu cầu B trả nợ nhưng
B không trả do vậy A đã gây thương tích cho B thiệt hại
15 triệu đồng. Sau đó A đã khởi kiện B để đòi tiền đã
cho B vay và B cũng yêu cầu toà án buộc A phải bồi
thường thiệt hại cho mình.
Hỏi Toà án có thể giải quyết các yêu cầu trên của A và
B trong cùng một vụ án không? Tại sao?
Đây là vụ án kép, gồm:
1. Vụ án A kiện đòi nợ về hợp đồng B vay A 100tr
2. Vụ án BTTH từ việc A gây thương tích cho B lúc đòi nợ trên.
Trong trường hợp này thì có thể xx chung thành 1 vụ án trong đó, nguyên đơn A có yêu cầu đòi khoản tiền 100tr mà B vay, bị đơn B với yêu cầu phản tố đối với A là đòi BTTH chi phí do bị A tổn thương là 15tr. Bởi vì, yêu cầu của bị đơn là xuất phát từ yêu cầu của bị đơn ( do A đòi nợ không được nên đã gây tổn thương khiến B thiệt hại 15tr như B yêu cầu) và cũng hoàn toàn có thể bù trừ với nghĩa vụ mà nguyên đơn yêu cầu.đck1đ60 BL
5. Bà A cho ông B vay 200 triệu với thời hạn là 2
năm. Sau khi hết thời hạn vay ông B không trả. Vì vậy,
bà A đã khởi kiện ông B để đòi tiền đã cho vay. Toà án
đã thụ lý vụ án nhưng sau đó bà A chết trong một tai
nạn. Toà án đã ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ
án vì xác định được bà A chết mà không có người thừa
kế.
Hỏi việc toà án giải quyết như trên là đúng hay sai?
Tại sao?
Quan hệ pháp luật tranh chấp trong trường hợp này là quyền về tài sản- 200tr. A chết mà không có người thừa kế quyền tài sản tranh chấp trên, như lí do đình chỉ của tòa án là sai. Bởi lẽ, NN luôn là người thừa kế quyền tài sản cho bất cứ nguồn tài sản vô chủ nào. Cspl:
Do vậy, vụ án sẽ tiếp tục được xx với nguyên đơn thừa kế quyền tố tụng của A là đại diện của NN.
6. Anh A khởi kiện đến toà án để yêu cầu xin ly hôn
với chị B. Sau khi toà án đã thụ lý vụ án, trong quá trình
xây dựng hồ sơ vụ án toà án phát hiện chị B đã mang
thai từ trước khi toà án thụ lý vụ án.
Hỏi: Toà án đã thụ lý đơn khởi kiện của anh A phải
giải quyết như thế nào?
Tình tiết mang thai của bị đơn trong vụ án li hôn trên huộc điểm h khoản 1 đ192 BL về việc tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án . Bởi lẽ, pháp luật HNGĐ qui định tòa án không được xử li hôn khi người vợ mang thai. K2đ185 LHNGĐ.
9. Anh A kết hôn với chị B hợp pháp. Sau một thời
gian chung sống do mâu thuẫn vợ chồng, chị B đã gửi
đơn đến Toà án xin ly hôn và chia tài sản. Khi giải quyết
vụ án ly hôn, Toà án xác định vợ chồng A, B có vay của
M số tiền 80 triệu đồng nên đã quyết định anh A, chị B
mỗi người phải trả cho chị M 40 triệu đồng. Sau khi bản
án có hiệu lực pháp luật. Chị M nhiều lần yêu cầu A, B
phải trả số tiền trên nhưng không làm đơn yêu cầu thi
hành án. Hiện nay chị mới có đơn yêu cầu thi hành án thì
được cơ quan thi hành án trả lời đã hết thời hiệu thi hành
án. Nay chị M lại có đơn khởi kiện đòi A, B phải trả số
tiền trên. Hỏi Toà án có thể thụ lý giải quyết vụ án được
không? Tại sao?
Trong vụ án 1 bản án của tòa án đã có chỗ sai vì dù chị M không yêu cầu nhưng tòa án vẫn ra QĐ buộc A,B trả khoản nợ 8otr.
Việc đòi khoản nợ trên đã được tòa án giải quyết bằng bán án có hiệu lực nên theo đck1đ168ta sẽ trả lại đơn khởi kiện cho chị M, không thụ lí.
10. Anh A kiện chị B về việc đòi nhà cho thuê. Sau
khi hoà giải không thành Tòa án quyết định đưa vụ án ra
xét xử. Tòa án sẽ giải quyết như thế nào với các tình
huống sau:
a. Tòa án triệu tập hợp lệ chị B đến tham gia phiên
tòa, nhưng trước ngày mở phiên toà một ngày B bị tai
nan nên ngày hôm sau không thể có mặt.
b. Toà án triệu tập hợp lệ A đến lần thứ hai mà A vẫn
vắng mặt.
a. B không đến phiên tòa được nhưng tòa án sẽ hoãn xx vì đây là có lí do chính đáng
b. A là nguyên đơn nên hậu quả pháp lí sẽ khác khi vắng mặt lần 2. Đó là tòa án sẽ đình chi GQ vụ án . sau đó, nếu còn thời hiêu khởi kiện A có thể nộp đơn lần nữa.
11. A cho B vay 100 triệu, thời hạn vay một năm lãi
suất 1,5%/ 1 tháng. Do làm ăn thua lỗ B không trả được
cho A nên sau khi hết thời hạn vay A kiện B ra toà. Tòa
án tiến hành hoà giải và lập biên bản hòa giải thành ghi
nhận A, B đã thoả thuận được với nhau là ngày
01/04/2007 B sẽ trả đủ cho A số tiền 100 triệu đồng và 5
triệu đồng tiền lãi. Ngày 04/04/2007 A, B lại thoả thuận
lại với nội dung B phải trả cho A số tiền là 100 triệu
đồng tiền nợ gốc. Hỏi Tòa án phải giải quyết vụ án như
thế nào?
Đương sự có quyền thỏa thuận hòa giải và sẽ được tòa án ra QĐ công nhận hòa giải thành nếu có thể thỏa thuận được toàn bộ vụ án. Biên bản hòa giải ở 2 ngày khác nhau của A, B là không giống nhau nhưng không trái luật và cũng không thể hiện sự cưỡng ép hay gian dối. nên, tại 4/4/2007, tòa án sẽ ra Qđ công nhận hòa giải thành với biên bản thỏa thuận có đủ chữ kí của A, B đồng ý rằng n B phải trả cho A số tiền là 100 triệu đồng tiền nợ gốc.
Tuy nhiên, Lãi suất vay ban đầu của A, B là 18%/năm là vi phạm pháp luật. căn cứ k2đ181 BL thì đây là gdds trái luật nên thuôc trường hợp không được hòa giải mà tòa án sẽ ra QĐ đưa vụ án ra XX mà bỏ qua giai đoạn HG.
PART II: NĐ
21. Trong mọi trường hợp nếu đương sự là người dưới
18 tuổi đều phải có người đại diện tham gia tố tụng.
Sai , CSPL: k6đ57 BL, đương sự đủ 15t đến chưa đủ 18t đã thgia lao động theo HĐLĐ hoặc gdds bằng TS riêng được tư mjnh` tham gia tố tụng về những việc lien quan đến quan hệ lao động hay dân sự đó mà không buộc phải có đại diên tham gia tố tụng
22. Khi đang tranh luận, nếu xét thấy cần thiết Hội
đồng xét xử có quyền hỏi lại.
sai , không phải hễ cần thiết mà là khi cần phải xét them chứng cứ do thiếu đầy đủ thì HDXX mới có quyền trên. Đ235
23. Trong mọi trường hợp, người yêu cầu toà án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Toà án
ấn định tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có
nghĩa vụ phải thực hiện.
sai , NQ02/2005 và đ101 BL ghi nhận trách nhiêm bồi thường ở tương lại của người yêu cầu chứ không phải nghĩa vụ gủi TS bảo đảm như câu nhận định trên. Còn đ120 thì nghĩa vụ thực hiện BPBĐ trên chỉ áp dụng đối 1 số BPKCTT từ khoản 6 trở đi của đ 102 BL mà thôi.
24. Toà án chỉ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
khi đương sự có yêu cầu.
sai , đ119
25. Việc thay đổi bổ sung yêu cầu của đương sự ở tại
phiên toà sơ thẩm trong mọi trường hợp đều được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
- Sai , bởi tại phiên tòa thì nguyên tắc tự đinh đoạt của đương sự bị hạn chế ở điểm: chỉ thay đổi bổ sung trong pham vị ban đầu, việc thay đổi vượt quá pham vi sẽ không được chấp nhận. đ218 BL