giúp mình nhe các bạn
ÔN TẬP
PHẦN 1.
Chủ thể kinh doanh
I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi chủ thể kinh doanh đều là doanh nghiệp.
2. Mọi tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá.
3. Người thành lập doanh nghiệp phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang doanh nghiệp.
4. Luật doanh nghiệp 2014 quy định về trình tự, thủ tục thành lập đối với mọi doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam.
5. Mọi doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
6. Trong các loại DN theo quy định của LDN 2014 chỉ chủ sở hữu DNTN mới có quyền bán DN của mình.
7. Tại một thời điểm chủ DNTN không thể đồng thời làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
11. Mọi tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều có quyền thành lập và quản lý công ty TNHH 1 thành viên.
12. Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của công ty cổ phần.
13. Tất cả các cổ đông công ty cổ phần đều có quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ.
14. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
15. Thành viên của HĐQT có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
16. Chủ tịch HĐQT công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty.
17. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
II. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
TÌNH HUỐNG I
Ông Quang có hộ khẩu thường trú tại Đồng Nai, ông xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình như sau:
1. Thành lập doanh nghiệp tư nhân chuyên kinh doanh hàng dệt may tại TP. Bình Dương.
2. Sau đó ông cùng ông Ba, ông Tư và bà Năm sáng lập ra 1 công ty TNHH chuyên kinh doanh sản xuất đồ nhựa đặt trụ sở tại tỉnh Bến Tre. Họ dự định góp vốn như sau:
- Ông Ba góp 500 triệu đồng bằng tiền mặt
- Ông Tư góp 1 tỷ 500 triệu đồng bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Bà Năm góp bằng bí quyết sản xuất 1 trong các mặt hàng mà công ty dự định kinh doanh.
- Ông Quang góp 30 ngàn USD
Hỏi:
1. Kế hoạch nói trên có thể được thực hiện phù hợp với Luật Doanh nghiệp 2014 không? Vì sao?
2. Việc góp vốn bằng những hình thức trên có trái pháp luật không? Vì sao? (Biết rằng những người trên không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp)
TÌNH HUỐNG II
Công ty hợp danh Phong lan có 2 thành viên hợp danh là ông Phong và bà Lan, đi vào hoạt động được 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hỏi:
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng những cách nào khi cả ông Phong và và bà Lan đều không có khả năng góp thêm vốn và cũng không muốn chia sẽ quyền quản lý công ty cho người khác? Tại sao?
2. Nếu ông Phong và bà Lan muốn chuyển đổi công ty Phong Lan thành công ty CP để mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh của công ty thì có thể thực hiện được không? Tại sao?
TÌNH HUỐNG III
Ông Ba, ông Tư và ông Năm thỏa thuận cùng góp vốn thành lập một công ty xây lắp công trình xây dựng dân dụng với tổng số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
Hỏi:
1. Công ty của ông Tuấn, ông Hùng và ông Kiên thuộc loại hình công ty nào? Vì sao?
2. Anh (chị) hãy cho biết đại diện theo pháp luật của công ty có phải là người có quyền quyết định cao nhất của công ty không? Tại sao?
3. Nếu công ty ra đời và đi vào hoạt động, công ty CP Quyết Thắng muốn trở thành thành viên của công ty do các ông Ba, Tư và Năm thành lập có được không? Tại sao
Câu 3 (3 điểm)
Công ty TNHH Hà Phương có 2 thành viên là 2 cá nhân, có chức năng kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế và đặt trụ sở tại quận Bình Thạnh TP. Hồ Chí Minh
Hỏi:
1. Công ty Hà Phương có thể tự đầu tư vốn thành lập công ty TNHH 1 thành viên không? Vì sao?
2. Nêu hậu quả pháp lý của việc chia công ty Hà Phương thành 2 công ty mà không kết nạp thành viên mới?
3. Công ty Hà Phương có thể tăng vốn điều lệ bằng cách vay của ngân hàng thương mại cổ phần X 2 tỷ đồng không, vì sao?
PHẦN 2.
1. Chủ thể kinh doanh là thương nhân
2. Thương nhân là chủ thể kinh doanh
3. Cán bộ công chức không thể trở thành thương nhân
4. Tất cả hợp đồng thương mại đều có thể được giao kết bằng lời nói
5. Mua bán hàng hoá quốc tế là hoạt động mua bán mà hàng hoá phải dịch chuyển qua biên giới Việt Nam.
6. Chỉ có thương nhân mới được thực hiện các hoạt động thương mại quy định tại Luật Thương mại hiện hành
ÔN TẬP
PHẦN 1.
Chủ thể kinh doanh
I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi chủ thể kinh doanh đều là doanh nghiệp.
2. Mọi tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá.
3. Người thành lập doanh nghiệp phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang doanh nghiệp.
4. Luật doanh nghiệp 2014 quy định về trình tự, thủ tục thành lập đối với mọi doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam.
5. Mọi doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
6. Trong các loại DN theo quy định của LDN 2014 chỉ chủ sở hữu DNTN mới có quyền bán DN của mình.
7. Tại một thời điểm chủ DNTN không thể đồng thời làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
8. Chủ DNTN có thể đồng thời là thành viên sáng lập của công ty cổ phần.
9. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
10. Chủ DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
11. Mọi tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều có quyền thành lập và quản lý công ty TNHH 1 thành viên.
12. Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của công ty cổ phần.
13. Tất cả các cổ đông công ty cổ phần đều có quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ.
14. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
15. Thành viên của HĐQT có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
16. Chủ tịch HĐQT công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty.
17. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
II. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
TÌNH HUỐNG I
Ông Quang có hộ khẩu thường trú tại Đồng Nai, ông xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình như sau:
1. Thành lập doanh nghiệp tư nhân chuyên kinh doanh hàng dệt may tại TP. Bình Dương.
2. Sau đó ông cùng ông Ba, ông Tư và bà Năm sáng lập ra 1 công ty TNHH chuyên kinh doanh sản xuất đồ nhựa đặt trụ sở tại tỉnh Bến Tre. Họ dự định góp vốn như sau:
- Ông Ba góp 500 triệu đồng bằng tiền mặt
- Ông Tư góp 1 tỷ 500 triệu đồng bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Bà Năm góp bằng bí quyết sản xuất 1 trong các mặt hàng mà công ty dự định kinh doanh.
- Ông Quang góp 30 ngàn USD
Hỏi:
1. Kế hoạch nói trên có thể được thực hiện phù hợp với Luật Doanh nghiệp 2014 không? Vì sao?
2. Việc góp vốn bằng những hình thức trên có trái pháp luật không? Vì sao? (Biết rằng những người trên không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp)
TÌNH HUỐNG II
Công ty hợp danh Phong lan có 2 thành viên hợp danh là ông Phong và bà Lan, đi vào hoạt động được 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hỏi:
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng những cách nào khi cả ông Phong và và bà Lan đều không có khả năng góp thêm vốn và cũng không muốn chia sẽ quyền quản lý công ty cho người khác? Tại sao?
2. Nếu ông Phong và bà Lan muốn chuyển đổi công ty Phong Lan thành công ty CP để mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh của công ty thì có thể thực hiện được không? Tại sao?
TÌNH HUỐNG III
Ông Ba, ông Tư và ông Năm thỏa thuận cùng góp vốn thành lập một công ty xây lắp công trình xây dựng dân dụng với tổng số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
Hỏi:
1. Công ty của ông Tuấn, ông Hùng và ông Kiên thuộc loại hình công ty nào? Vì sao?
2. Anh (chị) hãy cho biết đại diện theo pháp luật của công ty có phải là người có quyền quyết định cao nhất của công ty không? Tại sao?
3. Nếu công ty ra đời và đi vào hoạt động, công ty CP Quyết Thắng muốn trở thành thành viên của công ty do các ông Ba, Tư và Năm thành lập có được không? Tại sao
Câu 3 (3 điểm)
Công ty TNHH Hà Phương có 2 thành viên là 2 cá nhân, có chức năng kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế và đặt trụ sở tại quận Bình Thạnh TP. Hồ Chí Minh
Hỏi:
1. Công ty Hà Phương có thể tự đầu tư vốn thành lập công ty TNHH 1 thành viên không? Vì sao?
2. Nêu hậu quả pháp lý của việc chia công ty Hà Phương thành 2 công ty mà không kết nạp thành viên mới?
3. Công ty Hà Phương có thể tăng vốn điều lệ bằng cách vay của ngân hàng thương mại cổ phần X 2 tỷ đồng không, vì sao?
PHẦN 2.
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Chủ thể kinh doanh là thương nhân
2. Thương nhân là chủ thể kinh doanh
3. Cán bộ công chức không thể trở thành thương nhân
4. Tất cả hợp đồng thương mại đều có thể được giao kết bằng lời nói
5. Mua bán hàng hoá quốc tế là hoạt động mua bán mà hàng hoá phải dịch chuyển qua biên giới Việt Nam.
6. Chỉ có thương nhân mới được thực hiện các hoạt động thương mại quy định tại Luật Thương mại hiện hành