**ĐỀ THI CẦN THƠ_TỘI PHẠM HỌC (đề đóng ko được sử dụng tài liệu)
Câu 1:So sánh phạm vi, mức độ nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong tội phạm học và trong luật hình sự
-Nhân thân người phạm tội được TPH ngcứu là n~ đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng nhất phản ánh bản chất người phạm tội. N~ đặc điểm dấu hiệu này tác động với n~ tình huống, hoàn cảnh khách quan khác đã tạo ra xử sự phạm tội
Tiêu chí Nhân Thân Người Phạm Tội Trong Tội Phạm Học Nhân Thân Người Phạm Tội Trong Luật Hình Sự Nhân Thân Người Phạm Tội Trong Luật Tố Tụng Hình Sự
Mục đích nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân và điều kiện tội phạm cụ thể, xây dựng các biện pháp phòng ngừa dự báo tội phạm trong xã hội nhằm để xác định căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự định tội danh, quyết định hình phạt; truy cứu trách nhiệm hình sự Để định tội và lượng hình (vì đây là 1 trong 4 yếu tố cấu thành tội phạm) nhằm xác định quyền & nghĩa vụ của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH trong từng giai đoạn tố tụng cụ thể để từ đó có thể giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự
Phạm vi mức độ nghiên cứu -ngcứu với phạm vi rộng hơn, mức độ chi tiết hơn sâu sắc hơn ( do mục đích nghiên cứu ) nghiên cứu cả 4 nhóm đặc điểm-ngcứu ở các khía cạnh đa dạng như sinh học, XHH, tâm lý...-TPH ngcứu đặc điểm tâm lý con người bao gồm 1 tổng thể các đặc điểm -chủ thể phạm tội-người phạm tội-ngcứu ở phạm vi hẹp hơn, chỉ tập trung vào nhóm đặc điểm mang tính pháp lý hình sự -ngcứu về nhân thân của bị can, bị cáo -ngcứu để giải quyết đúng đắn vụ án-ngcứu chủ yếu vào nhóm đặc điểm nhân thân có tính pháp lý hình sự
Câu 1*:Phân biệt nhân thân người phạm tội được nghiên cứu trong tội phạm học và trong KH luật hình sự
* Từ góc độ LHS: Luật hình sự chỉ nghiên cứu những đặc điểm nhân thân người phạm tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự.
lCác đặc điểm về nhân thân là dấu hiệu định tội như: Quốc tịch (Đ 78); Giới tính (Điều 111); Quan hệ gia đình (Điều 150 BLHS)...;
lCác đặc điểm về nhân thân là dấu hiệu định khung trong CTTP tăng nặng hoặc giảm nhẹ như đặc điểm tái phạm nguy hiểm (điểm c khoản 2 Đ 138); phạm tội nhiều lần (điểm a khoản 2 Đ 116)...;
lCác đặc điểm về nhân thân là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm (điểm g khoản 1 Đ 48); phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng (điểm h khoản 1 Đ 46)...
* Từ góc độ Tội phạm học: Nghiên cứu nhân thân người phạm nhằm:
lLàm sáng tỏ nguyên nhân thực hiện hành vi phạm tội thông qua sự tác động để hình thành phẩm chất tâm lí tiêu cực.
lÁp dụng các biện pháp cải tạo, giáo dục phù hợp đối với người phạm tội để phòng ngừa tội phạm.
Tội phạm học nghiên cứu tổng hợp nhiều đặc điểm nhân thân NPT (P.vi rộng hơn nhiều so với LHS)
Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa đối tượng nghiên cứu với phương pháp nghiên cứu của tội phạm học. Tầm quan trọng của việc lựa chọn và sử dụng đúng các phương pháp nghiên cứu ?
-TPH là ngành khoa học xh pháp lý, ngcứu về THTP, ngnhân và điều kiện THTP, nhân thân người phạm tội và phòng ngừa tội phạm trong Xh do tội phạm học có đối tượng ngcứu phức tạp. Kết quả ngcứu của TPH phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp luận của TPH bởi vì phương pháp luận là 1 ngành khoa học bao gồm các ngtắc, phạm trù cho phép tiếp cận lý giải 1 cách đầy đủ khách quan về n~ vấn đề mà ngành khoa học đó ngcứu vì vậy phương pháp ngcứu nói chung & phương pháp luận nói riêng rất cần được làm sáng tỏ khi bàn về khái niệm TPH(ở VN phương pháp luận bao gồm : CN duy vật biện chứngènhằm vận dụng các nguyên lý, quy luật, phạm trù để ngcứu các đối tượng của TPH; CN duy vật lịch sử: nhằm đặt TPH vào sự gắn liền với tình hình XH trong từng gđoạn. Đồng thời với phương pháp ngcứu cụ thể là hệ thống cách thức biện pháp sử dụng, thu thập, phân tích và xử lý n~ thông tin n~ vấn đề mà TPH ngcứu bao gồm: *Phương phàp ngcứu XH (thống kê điều tra phỏng vấn , quan sát thực nghiệm); *Phương pháp ngcứu pháp lýèhệ thống phân tích hiệu quả áp dụng pháp luật, ngcứu các vụ án điển hình)
Ngoài ra còn có các phương pháp hổ trợ như: phương pháp máy tính, phương pháp toán học
èViệc lựa chọn và sử dụng đúng các phương pháp ngcứu sẽ mang lại hiệu quả rất cao đối với từng đối tượng được ngcứu trong TPH từ đó có thể định hướng cho công tác phòng ngừa tội phạm trong XH
Câu 3: Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a)Số liệu tội phạm được thống kê đồng nhất với số liệu tội phạm rõ ?
SAI. bởi vì chỉ có số liệu thống kê tội phạm được quy định tại điều 5 Luật tố cáo VKSND năm 2002 và thông tư liên tịch số 01/2005 giữa VKSTC-TATC-BCA thì số liệu tội phạm được thống kê mới đồng nhất với số liệu tội phạm rõ
b)Để đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ cần căn cứ vào tỷ lệ tăng, giảm số tội phạm và người phạm tội đã bị phát hiện, xử lý
èSAI. bởi vì phòng ngừa tội phạm bao gồm: tiến hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm(phòng ngừa XH)khôi phục ngnhân và điều kiện phạm tội và phát hiện xử lý tội phạm mà trọng tâm là hoạt động điều tra xét xử cải tạo người phạm tội. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào tỷ lệ tăng, giảm số tội phạm và người phạm tội đã bị phát hiện xử lý là chưa đầy đủ
c)Sự thay đổi của pháp luật hình sự ko làm thay đổi cơ cấu tình hình tội phạm
èSAI cơ cấu THTP là thành phần, tỷ trọng sự tương quan giữa các tội phạm, loại tội phạm trong 1 chỉnh thể THTP. Hiện nay BLHS thường được sử dụng làm căn cứ, tiêu chí xác định cơ cấu THTP do đó nếu có sự thay đổi của pháp luật hsự cũng làm thay đổi cơ cấu THTP
d)Tất cả những tội phạm được thực hiện đều có vai trò khía cạnh nạn nhân trong ngnhân và điều kiện phạm tội
èSAI ko phải bất cứ tội phạm nào trong thực tế cũng có vai trò của nạn nhân. Trong thực tiễn phòng chống tội phạm chỉ có 1 số loại tội phạm mới có vai trò của nạn nhân như: tội xâm phạm sở hữu, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩmè mới phải xem xét đến vai trò của nạn nhân; còn như tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội về chức vụ…èko có vai trò của nạn nhân
ĐỀ THI TIỀN GIANG (được sử dụng tài liệu)
CÂU 1: Trình bày n~ trhợp phạm tội ko có vai trò nạn nhân trong cơ chế tâm lý XH của hành vi phạm tội
-Cơ chế tâm lý XH của hành vi phạm tội là mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa đặc điểm cá nhân của người phạm tội và n~ tình huống hoàn cảnh khách quan bên ngoài hình thành động cơ phạm tội và thực hiện tội phạm trong thực tế
-Trong thực tế không phải bất cứ tội phạm nào cũng có vai trò của nạn nhân trong cơ chế tâm lý XH của hành vi phạm tội
VD: như đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội về chức vụ hoặc các tội phạm thực hiện với lỗi cố ý vì quá tự tin, cố ý vì do cẩu thả (như vô ý làm chết người…)thì ko có vai trò của nạn nhân trong cơ chế tâm lý xh của hành vi phạm tội
Câu 2: Vì sao TPH ngcứu nhân thân người phạm tội? Có phải bất kỳ đặc điểm nhân thân nào của người phạm tội cũng được tội phạm học ngcứu?
-TPH ngcứu nhân thân người phạm tội nhằm xác định ngnhân và điều kiện tội phạm cụ thể để xây dựng các biện pháp phòng ngừa, dự báo tội phạm trong XH
-Ko phải bất kỳ đặc điểm nhân thân nào của người phạm tội cũng được TPH ngcứu mà TPH chỉ ngcứu n~ đặc điểm đặc trưng phổ biến, điển hình được ngcứu ở các khía như:
+Đặc điểm sinh học (về yếu tố giới tính, độ tuổi… )
+Khía cạnh XH (như trình độ học vấn, cư trú, nghề nghiệp…)
+Khía cạnh tâm lý (như sự nhận thức XH tiêu cực… )
+Đặc điểm pháp lý hsự (như phạm tội lần đầu, tái phạm, tái phạm nguy hiểm ..)
èViệc ngcứu nhân thân người phạm tội nhằm: tạo cơ sở cho việc xác định ngnhân và điều kiện của TP đặc biệt là nhóm ngnhân và điều kiện từ phía người phạm tội; có ý nghĩa trong việc quyết định biện pháp TNHS phù hợp (đây là căn cứ quan trọng nhằm tăng nặng hoặc giảm nhẹ hình phạt); tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp giáo dục cải tạo người phạm tội; và tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp dự báo và phòng ngừa tội phạm trong XH
Câu 3: Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a)Không phải tội phạm nào được thực hiện cũng có khâu hình thành động cơ và khâu thực hiện tội phạm
èĐÚNG. bởi vì căn cứ vào mức độ hoàn thành của cơ chế tâm lý XH thì có 2 loại cơ chế là cơ chế bộc lộ đầy đủ và cơ c hế bộ lộ ko đầy đủ. Trong cơ chế bộc lộ ko đầy đủ có 2 trhợp: 1 là hình thành động cơ và kế hoạch hoá việc thực hiện tội phạm (nhưng ko có khâu thực hiện tội phạm trong thực tiễn) và 2 là chỉ có khâu thực hiện tội phạm trong thực tế như với lỗi vô ý: vô ý vì quá tự tin, vô ý do cẩu thả TD: vô ý làm chết người…
b)Chỉ n~ tội phạm đã qua xét xử mới được coi là tội phạm rõ
èSAI, tội phạm rõ là số vụ tội phạm, ngừơi phạm tội đã bị phát hiện, các cơ quan đã có thông tin và tiến hành giải quyết theo thủ tục tố tụng hsự nhưng có 2 loại: 1 là loại đã qua xét xử bản án đã có hiệu lực pháp lụât, 2 là loại ko qua giai đoạn xét xử, phụ thuộc vào 2 lý do:do quan điểm chính sách hsự của nhà nước , ý chí của gcấp thống trị;hoặc phụ thuộc vào khả năng, năng lực thực tế của cơ quan tố tụng
c)Chữa bệnh ko được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm
SAI.Đối với các bịên pháp chữa bệnh nhằm gíup đỡ các thành viên trong cộng đồng, xoá bỏ các tình huống, hoàn cảnh phạm tội, loại trừ khả năng làm phát sinh, tái phạm các tội phạm cụ thể cũng được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm (TD: Chữa cai nghiện ma tuý tại các trung tâm cai nghiện hoặc chữa cho các bệnh nhân tâm thần)
d)Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp thống kê đều cho kết quả tin cậy trong mọi điều kiện dự báo và đối với tất cả các loại tội phạm được dự báo
SAI,bởi vì dự báo THTP bằng phương pháp thống kê chỉ cho kết quả chính xác đối với dự báo trong đkiện ngắn hạn và chỉ có thể dự báo với các loại tội phạm có độ ẩn thấp trong xh (như tội giết người, gây thương tích,…)và phải đầy đủ thông tin về THTP trong quá khứ và hiện tại và THTP trên địa bàn phải có mức độ ổn định tương đối (nếu có biến động thì cũng phải ổn định về mặt thời gian )
SAI,chỉ dự báo trong điều kiện ngắn hạn mới cho kết quả chính xác, chỉ có thể dự báo các loại tội phạm có độ ẩn thấp trong xh; còn ngược lại thì ko được dùng tất cả
trả lời khác
SAI Vì tội phạm ẩn ko nên sử dụng phương pháp này vì số liệu thống kê nhưng tội phạm có tính độ ẩn cao ko phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình tội phạm.Vì thế chỉ dựa vào số liệu thống kê để dự báo chắc chắn sẽ cho ko thiếu chính xác
Câu 1:So sánh phạm vi, mức độ nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong tội phạm học và trong luật hình sự
-Nhân thân người phạm tội được TPH ngcứu là n~ đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng nhất phản ánh bản chất người phạm tội. N~ đặc điểm dấu hiệu này tác động với n~ tình huống, hoàn cảnh khách quan khác đã tạo ra xử sự phạm tội
Tiêu chí Nhân Thân Người Phạm Tội Trong Tội Phạm Học Nhân Thân Người Phạm Tội Trong Luật Hình Sự Nhân Thân Người Phạm Tội Trong Luật Tố Tụng Hình Sự
Mục đích nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân và điều kiện tội phạm cụ thể, xây dựng các biện pháp phòng ngừa dự báo tội phạm trong xã hội nhằm để xác định căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự định tội danh, quyết định hình phạt; truy cứu trách nhiệm hình sự Để định tội và lượng hình (vì đây là 1 trong 4 yếu tố cấu thành tội phạm) nhằm xác định quyền & nghĩa vụ của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH trong từng giai đoạn tố tụng cụ thể để từ đó có thể giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự
Phạm vi mức độ nghiên cứu -ngcứu với phạm vi rộng hơn, mức độ chi tiết hơn sâu sắc hơn ( do mục đích nghiên cứu ) nghiên cứu cả 4 nhóm đặc điểm-ngcứu ở các khía cạnh đa dạng như sinh học, XHH, tâm lý...-TPH ngcứu đặc điểm tâm lý con người bao gồm 1 tổng thể các đặc điểm -chủ thể phạm tội-người phạm tội-ngcứu ở phạm vi hẹp hơn, chỉ tập trung vào nhóm đặc điểm mang tính pháp lý hình sự -ngcứu về nhân thân của bị can, bị cáo -ngcứu để giải quyết đúng đắn vụ án-ngcứu chủ yếu vào nhóm đặc điểm nhân thân có tính pháp lý hình sự
Câu 1*:Phân biệt nhân thân người phạm tội được nghiên cứu trong tội phạm học và trong KH luật hình sự
* Từ góc độ LHS: Luật hình sự chỉ nghiên cứu những đặc điểm nhân thân người phạm tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự.
lCác đặc điểm về nhân thân là dấu hiệu định tội như: Quốc tịch (Đ 78); Giới tính (Điều 111); Quan hệ gia đình (Điều 150 BLHS)...;
lCác đặc điểm về nhân thân là dấu hiệu định khung trong CTTP tăng nặng hoặc giảm nhẹ như đặc điểm tái phạm nguy hiểm (điểm c khoản 2 Đ 138); phạm tội nhiều lần (điểm a khoản 2 Đ 116)...;
lCác đặc điểm về nhân thân là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm (điểm g khoản 1 Đ 48); phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng (điểm h khoản 1 Đ 46)...
* Từ góc độ Tội phạm học: Nghiên cứu nhân thân người phạm nhằm:
lLàm sáng tỏ nguyên nhân thực hiện hành vi phạm tội thông qua sự tác động để hình thành phẩm chất tâm lí tiêu cực.
lÁp dụng các biện pháp cải tạo, giáo dục phù hợp đối với người phạm tội để phòng ngừa tội phạm.
Tội phạm học nghiên cứu tổng hợp nhiều đặc điểm nhân thân NPT (P.vi rộng hơn nhiều so với LHS)
Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa đối tượng nghiên cứu với phương pháp nghiên cứu của tội phạm học. Tầm quan trọng của việc lựa chọn và sử dụng đúng các phương pháp nghiên cứu ?
-TPH là ngành khoa học xh pháp lý, ngcứu về THTP, ngnhân và điều kiện THTP, nhân thân người phạm tội và phòng ngừa tội phạm trong Xh do tội phạm học có đối tượng ngcứu phức tạp. Kết quả ngcứu của TPH phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp luận của TPH bởi vì phương pháp luận là 1 ngành khoa học bao gồm các ngtắc, phạm trù cho phép tiếp cận lý giải 1 cách đầy đủ khách quan về n~ vấn đề mà ngành khoa học đó ngcứu vì vậy phương pháp ngcứu nói chung & phương pháp luận nói riêng rất cần được làm sáng tỏ khi bàn về khái niệm TPH(ở VN phương pháp luận bao gồm : CN duy vật biện chứngènhằm vận dụng các nguyên lý, quy luật, phạm trù để ngcứu các đối tượng của TPH; CN duy vật lịch sử: nhằm đặt TPH vào sự gắn liền với tình hình XH trong từng gđoạn. Đồng thời với phương pháp ngcứu cụ thể là hệ thống cách thức biện pháp sử dụng, thu thập, phân tích và xử lý n~ thông tin n~ vấn đề mà TPH ngcứu bao gồm: *Phương phàp ngcứu XH (thống kê điều tra phỏng vấn , quan sát thực nghiệm); *Phương pháp ngcứu pháp lýèhệ thống phân tích hiệu quả áp dụng pháp luật, ngcứu các vụ án điển hình)
Ngoài ra còn có các phương pháp hổ trợ như: phương pháp máy tính, phương pháp toán học
èViệc lựa chọn và sử dụng đúng các phương pháp ngcứu sẽ mang lại hiệu quả rất cao đối với từng đối tượng được ngcứu trong TPH từ đó có thể định hướng cho công tác phòng ngừa tội phạm trong XH
Câu 3: Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a)Số liệu tội phạm được thống kê đồng nhất với số liệu tội phạm rõ ?
SAI. bởi vì chỉ có số liệu thống kê tội phạm được quy định tại điều 5 Luật tố cáo VKSND năm 2002 và thông tư liên tịch số 01/2005 giữa VKSTC-TATC-BCA thì số liệu tội phạm được thống kê mới đồng nhất với số liệu tội phạm rõ
b)Để đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ cần căn cứ vào tỷ lệ tăng, giảm số tội phạm và người phạm tội đã bị phát hiện, xử lý
èSAI. bởi vì phòng ngừa tội phạm bao gồm: tiến hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm(phòng ngừa XH)khôi phục ngnhân và điều kiện phạm tội và phát hiện xử lý tội phạm mà trọng tâm là hoạt động điều tra xét xử cải tạo người phạm tội. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào tỷ lệ tăng, giảm số tội phạm và người phạm tội đã bị phát hiện xử lý là chưa đầy đủ
c)Sự thay đổi của pháp luật hình sự ko làm thay đổi cơ cấu tình hình tội phạm
èSAI cơ cấu THTP là thành phần, tỷ trọng sự tương quan giữa các tội phạm, loại tội phạm trong 1 chỉnh thể THTP. Hiện nay BLHS thường được sử dụng làm căn cứ, tiêu chí xác định cơ cấu THTP do đó nếu có sự thay đổi của pháp luật hsự cũng làm thay đổi cơ cấu THTP
d)Tất cả những tội phạm được thực hiện đều có vai trò khía cạnh nạn nhân trong ngnhân và điều kiện phạm tội
èSAI ko phải bất cứ tội phạm nào trong thực tế cũng có vai trò của nạn nhân. Trong thực tiễn phòng chống tội phạm chỉ có 1 số loại tội phạm mới có vai trò của nạn nhân như: tội xâm phạm sở hữu, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩmè mới phải xem xét đến vai trò của nạn nhân; còn như tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội về chức vụ…èko có vai trò của nạn nhân
ĐỀ THI TIỀN GIANG (được sử dụng tài liệu)
CÂU 1: Trình bày n~ trhợp phạm tội ko có vai trò nạn nhân trong cơ chế tâm lý XH của hành vi phạm tội
-Cơ chế tâm lý XH của hành vi phạm tội là mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa đặc điểm cá nhân của người phạm tội và n~ tình huống hoàn cảnh khách quan bên ngoài hình thành động cơ phạm tội và thực hiện tội phạm trong thực tế
-Trong thực tế không phải bất cứ tội phạm nào cũng có vai trò của nạn nhân trong cơ chế tâm lý XH của hành vi phạm tội
VD: như đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội về chức vụ hoặc các tội phạm thực hiện với lỗi cố ý vì quá tự tin, cố ý vì do cẩu thả (như vô ý làm chết người…)thì ko có vai trò của nạn nhân trong cơ chế tâm lý xh của hành vi phạm tội
Câu 2: Vì sao TPH ngcứu nhân thân người phạm tội? Có phải bất kỳ đặc điểm nhân thân nào của người phạm tội cũng được tội phạm học ngcứu?
-TPH ngcứu nhân thân người phạm tội nhằm xác định ngnhân và điều kiện tội phạm cụ thể để xây dựng các biện pháp phòng ngừa, dự báo tội phạm trong XH
-Ko phải bất kỳ đặc điểm nhân thân nào của người phạm tội cũng được TPH ngcứu mà TPH chỉ ngcứu n~ đặc điểm đặc trưng phổ biến, điển hình được ngcứu ở các khía như:
+Đặc điểm sinh học (về yếu tố giới tính, độ tuổi… )
+Khía cạnh XH (như trình độ học vấn, cư trú, nghề nghiệp…)
+Khía cạnh tâm lý (như sự nhận thức XH tiêu cực… )
+Đặc điểm pháp lý hsự (như phạm tội lần đầu, tái phạm, tái phạm nguy hiểm ..)
èViệc ngcứu nhân thân người phạm tội nhằm: tạo cơ sở cho việc xác định ngnhân và điều kiện của TP đặc biệt là nhóm ngnhân và điều kiện từ phía người phạm tội; có ý nghĩa trong việc quyết định biện pháp TNHS phù hợp (đây là căn cứ quan trọng nhằm tăng nặng hoặc giảm nhẹ hình phạt); tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp giáo dục cải tạo người phạm tội; và tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp dự báo và phòng ngừa tội phạm trong XH
Câu 3: Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a)Không phải tội phạm nào được thực hiện cũng có khâu hình thành động cơ và khâu thực hiện tội phạm
èĐÚNG. bởi vì căn cứ vào mức độ hoàn thành của cơ chế tâm lý XH thì có 2 loại cơ chế là cơ chế bộc lộ đầy đủ và cơ c hế bộ lộ ko đầy đủ. Trong cơ chế bộc lộ ko đầy đủ có 2 trhợp: 1 là hình thành động cơ và kế hoạch hoá việc thực hiện tội phạm (nhưng ko có khâu thực hiện tội phạm trong thực tiễn) và 2 là chỉ có khâu thực hiện tội phạm trong thực tế như với lỗi vô ý: vô ý vì quá tự tin, vô ý do cẩu thả TD: vô ý làm chết người…
b)Chỉ n~ tội phạm đã qua xét xử mới được coi là tội phạm rõ
èSAI, tội phạm rõ là số vụ tội phạm, ngừơi phạm tội đã bị phát hiện, các cơ quan đã có thông tin và tiến hành giải quyết theo thủ tục tố tụng hsự nhưng có 2 loại: 1 là loại đã qua xét xử bản án đã có hiệu lực pháp lụât, 2 là loại ko qua giai đoạn xét xử, phụ thuộc vào 2 lý do:do quan điểm chính sách hsự của nhà nước , ý chí của gcấp thống trị;hoặc phụ thuộc vào khả năng, năng lực thực tế của cơ quan tố tụng
c)Chữa bệnh ko được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm
SAI.Đối với các bịên pháp chữa bệnh nhằm gíup đỡ các thành viên trong cộng đồng, xoá bỏ các tình huống, hoàn cảnh phạm tội, loại trừ khả năng làm phát sinh, tái phạm các tội phạm cụ thể cũng được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm (TD: Chữa cai nghiện ma tuý tại các trung tâm cai nghiện hoặc chữa cho các bệnh nhân tâm thần)
d)Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp thống kê đều cho kết quả tin cậy trong mọi điều kiện dự báo và đối với tất cả các loại tội phạm được dự báo
SAI,bởi vì dự báo THTP bằng phương pháp thống kê chỉ cho kết quả chính xác đối với dự báo trong đkiện ngắn hạn và chỉ có thể dự báo với các loại tội phạm có độ ẩn thấp trong xh (như tội giết người, gây thương tích,…)và phải đầy đủ thông tin về THTP trong quá khứ và hiện tại và THTP trên địa bàn phải có mức độ ổn định tương đối (nếu có biến động thì cũng phải ổn định về mặt thời gian )
SAI,chỉ dự báo trong điều kiện ngắn hạn mới cho kết quả chính xác, chỉ có thể dự báo các loại tội phạm có độ ẩn thấp trong xh; còn ngược lại thì ko được dùng tất cả
trả lời khác
SAI Vì tội phạm ẩn ko nên sử dụng phương pháp này vì số liệu thống kê nhưng tội phạm có tính độ ẩn cao ko phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình tội phạm.Vì thế chỉ dựa vào số liệu thống kê để dự báo chắc chắn sẽ cho ko thiếu chính xác