Đề thi hết môn Luật cạnh tranh
Khoá 31
Khoa Pháp luật Kinh tế
Thời gian làm bài: 60 phút
Câu 1: Khẳng định sau đúng hay sai (không phải giải thích vì sao)
a. Luật Cạnh tranh (2004) không áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội.
b. Theo Luật Cạnh tranh (2004), các hành vi hạn chế cạnh tranh đều có thể được hưởng miễn trừ.
c. Bộ trưởng Bộ Công thương có quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh của Cục quản lý cạnh tranh.
d. Khi một hành vi kinh doanh cùng được điều chỉnh bởi Luật Cạnh tranh (2004) và các Luật khác thì Luật Cạnh tranh sẽ được ưu tiên áp dụng.
đ. Pháp luật hiện hành của Việt Nam cấm doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
e. Các doanh nghiệp được tự do tập trung kinh tế nếu sau khi thực hiện vẫn thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
Câu 2: Vận dụng quy định của Luật Cạnh tranh (2004) để cho ý kiến của anh, chị về các tình huống sau đây. (Giải thích ngắn gọn)
a. Để tham gia đấu thầu cho dự án X (một dự án đã được mời thầu công khai), các đối thủ cạnh tranh A, B, C đã thông báo cho nhau về giá dự thầu bằng tiền VNĐ trong các dự án tương tự trước đó.
b. Trong hợp đồng đại lý có điều khoản:
"Bên đại lý không được sản xuất cũng không được bán các sản phẩm cạnh tranh theo như thoả thuận này và trong vòng 3 năm kể từ ngày thoả thuận này hết hiệu lực"
c. Công ty A có thị phần là 35% trên thị trường đồ uống có ga loại đóng chai tại Việt Nam.
Công ty có bản chào giá cho sản phẩm X đối với 2 khách hàng
- Khách hàng A: 20.000 chai - 5.000/chai (giá đặc biệt)
- Khách hàng B: 20.000 chai - 10.000/chai
Câu 3: Bằng quy định của Luật Cạnh tranh (2004), chứng minh Luật cạnh tranh Việt Nam đã có sự phân biệt rõ trong việc điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Khoá 31
Khoa Pháp luật Kinh tế
Thời gian làm bài: 60 phút
Câu 1: Khẳng định sau đúng hay sai (không phải giải thích vì sao)
a. Luật Cạnh tranh (2004) không áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội.
b. Theo Luật Cạnh tranh (2004), các hành vi hạn chế cạnh tranh đều có thể được hưởng miễn trừ.
c. Bộ trưởng Bộ Công thương có quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh của Cục quản lý cạnh tranh.
d. Khi một hành vi kinh doanh cùng được điều chỉnh bởi Luật Cạnh tranh (2004) và các Luật khác thì Luật Cạnh tranh sẽ được ưu tiên áp dụng.
đ. Pháp luật hiện hành của Việt Nam cấm doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
e. Các doanh nghiệp được tự do tập trung kinh tế nếu sau khi thực hiện vẫn thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
Câu 2: Vận dụng quy định của Luật Cạnh tranh (2004) để cho ý kiến của anh, chị về các tình huống sau đây. (Giải thích ngắn gọn)
a. Để tham gia đấu thầu cho dự án X (một dự án đã được mời thầu công khai), các đối thủ cạnh tranh A, B, C đã thông báo cho nhau về giá dự thầu bằng tiền VNĐ trong các dự án tương tự trước đó.
b. Trong hợp đồng đại lý có điều khoản:
"Bên đại lý không được sản xuất cũng không được bán các sản phẩm cạnh tranh theo như thoả thuận này và trong vòng 3 năm kể từ ngày thoả thuận này hết hiệu lực"
c. Công ty A có thị phần là 35% trên thị trường đồ uống có ga loại đóng chai tại Việt Nam.
Công ty có bản chào giá cho sản phẩm X đối với 2 khách hàng
- Khách hàng A: 20.000 chai - 5.000/chai (giá đặc biệt)
- Khách hàng B: 20.000 chai - 10.000/chai
Câu 3: Bằng quy định của Luật Cạnh tranh (2004), chứng minh Luật cạnh tranh Việt Nam đã có sự phân biệt rõ trong việc điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh.