ĐỀ 1:
90 phút - Được sử dụng tài liệu
I/ Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1) Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành "Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh" qui định tại Điều 95 BLHS.
2) Làm chết người trong khi thi hành công vụ do hống hách, coi thường tính mạng người khác là hành vi cấu thành tội "Làm chết người trong khi thi hành công vụ" (Điều 97BLHS).
3) Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi chỉ được qui định trong tội cưỡng đoạt TS (Điều 135 BLHS).
4) Tài sản do pham tội mà có chỉ gồm những tài sản do chiếm đoạt được.
5) Mọi trường hợp mua dâm người chưa thành niên đều cấu thành tội mua dâm người chưa thành niên (Điều 256 BLHS).
II/ Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1 (3 điểm)
Qua kiểm tra hành chính, CA đã bắt quả tang chủ hộ là A đang tàng trữ trái phép 4,5kg lá cần sa và 2372 điếu thuốc cần sa. A khai với cơ quan điều tra là thường ngày, ngoài việc mua bán thuốc lá, A còn mua lá cần sa của một số người đem bán (không rõ địa chỉ) với giá 100.000 đồng/kg rồi về tự vấn thành từng điếu đem bán lẻ. B là em ruột sống cùng với A. Tuy không tham gia vào việc mua bán của A nhưng B biết rõ việc A mua bán lá cần sa. Khi thấy CA ập đến kiểm tra, B đã lén đem hộp đựng cần sa vứt xuống sông.
1. Hãy xác định tội danh đ/v hành vi phạm tội của A?
2. Về hành vi của B, có 2 ý kiến:
-ý kiến thứ nhất cho rằng B là đồng phạm với A
-ý kiến thứ hai cho rằng hành vi của B cấu thành tội "Che giấu tội phạm" theo Điều 313 BLHS.
a) Theo anh chị, ý kiến nào đúng, tại sao?
b)Chỉ rõ ý kiến nào sai. Tại sao sai ?
Bài tập 2 (2 điểm)
X là thư ký giúp việc cho Thẩm phán. Qua tiếp xúc hồ sơ vụ án, theo kinh nghiệm, X dự đoán được bị cáo Y trong 1 vụ án có thể được hưởng án treo nên đã chủ động tìm gặp Y và gợi ý: có thể lo cho Y được hưởng án treo. Y tin sái cổ là X nói thật nên đã đưa cho X 5 triệu để "chạy án". Sau khi nhận tiền, X không hề có tác động nào đối với Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử. Khi đưa vụ án ra xét xử, Y bị tuyên 2 năm tù giam. Vì thấy X không đáp ứng được yêu cầu nên Y đã tố cáo hành vi của X.
Hãy xác định các tội danh trong vụ án trên.
ĐỀ 2:
. Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1) Sử dụng điện trái phép làm chết người là hành vi chỉ cấu thành tội giết người.
2) Chỉ cấu thành “tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” (điều 95 BLHS) khi có hậu quả nạn nhân chết.
3) Tước đoạt tính mạng người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu thành :tội giúp người khác tự sát”
4) Hành vi của người đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ cấu thành “tội giao cấu với trẻ em” (điều 115 BLHS)
5) Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là hành vi không chỉ được quy định trong cấu thành “tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật” theo điều 123 BLHS.
6) Không phải mọi loại tài sản đếu là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu.
7) Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi chỉ được quy định trong “Tội cưỡng đoạt tài sản: (điều 135 BLHS).
II. Hãy giải quyết tình huống:
Ông N làm nghề sửa chữa và bán phụ tùng xe Honda. Trưa ngày … năm 2006, B đến tiệm của ông N hỏi mua một số phụ tùng xe máy trị giá 4,8 trđ. B bảo ông N cho toàn bộ số phụ tùng đó vào một chiếc thùng (loại thùng đựng bột ngọt Vedan) và yêu cầu dán kín lại. Sau đó, B nói cần ra chợ mua một số đồ khác rồi sẽ quay trở lại lấy hàng rồi trả tiền. Một lát sau, B quay lại và chở theo một chiếc thùng (đã dán keo) giống y như loại thùng mà ông N đã sử dụng để đựng số phụ tùng xe. Trong khi ông N vào nhà nghe điện thoại thì B đã nhanh tay tráo chiếc thùng mà mình mang theo để lấy thùng phụ tùng nói trên (cú điện thoại đó là do B đã sắp đặt để S (14 tuổi) là cháu họ của B gọi cho ông N từ trạm điện thoại dùng thẻ từ). Khi ông N quay ra, B viện lý do không đủ tiền nên hẹn về nhà lấy tiền và một giờ sau quay lại nhận hàng. Sau gần 3 giờ, không thấy B quay lại, ông N sinh nghi nên mở thùng ra xem mới biết bên trong chiếc thùng đó chỉ toàn là muối và rác thải từ chợ rau quả.
Về việc định tội danh đối với hành vi của B có 3 ý kiến:
V Ý kiến thứ nhất cho rằng: B phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 137 BLHS.
V Ý kiến thứ hai cho rằng: B phạm tội trộm cắp tài sản được quy định tại điều 138 BLHS.
V Ý kiến thứ ba cho rằng: B phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 139 BLHS.
1) Theo anh (chị) ý kiến nào đúng? Tại sao?
2) Nêu lập luận và cơ sở để bác bỏ các ý kiến sai.
ĐỀ 3:
I. Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1) Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của “tội bức tử” (điều 100 BLHS).
2) Dùng tiền giả để trao đổi lấy hàng hóa là hành vi cấu thành “tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” (điều 139 BLHS).
3) Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
4) Không phải mọi hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành “tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo điều 194 BLHS.
5) Khai báo gian dối của người phạm tội là hành vi cấu thành “tội khai báo gian dối” (điều 307 BLHS)
II. Bài tập tình huống.
1) 17 giờ chiều, A và B đi ngang qua nhà ông C thì thấy ông đang ngồi trong vườn, đầu quấn khăn. Do đã từng làm thuê ở nhà ông C, nên A (25 tuổi) biết ông thường cất tiền trong chiếc khăn đội đầu. A nói cho B (22 tuổi) biết và bàn với B lấy chiếc khăn của ông C. A đứng sát hàng rào phía ngoài, B lẻn vào vườn, đến sau lưng ông C giật chiết khăn, ném cho A rồi chạy nhanh ra khỏi vườn. Chúng giấu chiếc khăn choàng đầu tại một hốc cây mà không kịp mở khăn để kiểm tra số tiền trong đó. Sáng hôm sau, A sai H (18 tuổi, là em vợ của A) đến hốc cây để lấy số tiền trên. H tìm được chiếc khăn choàng và thấy có 2 cọc tiền, một cọc 2.000.000 đồng, cọc còn lại là 2.400.000 đồng. H lấy cọc tiền 2.000.000 đồng giấu đi để xài riêng và đem về cho A chiếc khăn choàng đầu cùng cọc tiền còn lại là 2.400.000 đồng. A cho H 100.000 đồng. Số tiền còn lại chia đôi cho B và A mỗi người 1.150.000 đồng.
A) Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B.
B) H có đồng phạm với A và B trong việc chiếm đoạt số tiền của ông C hay không? Tại sao?
C) Hành vi lấy 2.000.000 đồng của H có cấu thành tội phạm hay không? Nếu có thì cấu thành tội gì?
2) X và Y được biết về hệ thống ống dẫn dầu do một đơn vị quân đội đã thi công và chuẩn bị đưa vào vận hành nên đã móc nối với H là một chiến sỹ trong đơn vị này để đào trộm đường ống dẫn dầu bán lấy tiền tiêu xài. H đồng ý tham gia và đã vẽ sơ đồ hệ thống ống dẫn dầu, chỉ rõ vị trí thuận lợi cho việc đào trộm. Chúng hẹn nhau đến đêm sẽ thực hiện tội phạm. X và Y đến điểm hẹn, tuy không thấy H đến nhưng chúng vẫn phạm tội như kế hoạch. X và Y đã đào được một đoạn ống dẫn dầu và đem bán được 700.000 đồng. Vụ việc bị phát hiện. Tại cơ quan điều tra, H khai rằng hôm gây án, vì sợ trách nhiệm nên không đến.
Hãy xác định:
A) Hành vi trên của X và Y cấu thành tội phạm nào?
B) H có phạm tội “không tố giác tội phạm” không? Tại sao?
90 phút - Được sử dụng tài liệu
I/ Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1) Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành "Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh" qui định tại Điều 95 BLHS.
2) Làm chết người trong khi thi hành công vụ do hống hách, coi thường tính mạng người khác là hành vi cấu thành tội "Làm chết người trong khi thi hành công vụ" (Điều 97BLHS).
3) Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi chỉ được qui định trong tội cưỡng đoạt TS (Điều 135 BLHS).
4) Tài sản do pham tội mà có chỉ gồm những tài sản do chiếm đoạt được.
5) Mọi trường hợp mua dâm người chưa thành niên đều cấu thành tội mua dâm người chưa thành niên (Điều 256 BLHS).
II/ Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1 (3 điểm)
Qua kiểm tra hành chính, CA đã bắt quả tang chủ hộ là A đang tàng trữ trái phép 4,5kg lá cần sa và 2372 điếu thuốc cần sa. A khai với cơ quan điều tra là thường ngày, ngoài việc mua bán thuốc lá, A còn mua lá cần sa của một số người đem bán (không rõ địa chỉ) với giá 100.000 đồng/kg rồi về tự vấn thành từng điếu đem bán lẻ. B là em ruột sống cùng với A. Tuy không tham gia vào việc mua bán của A nhưng B biết rõ việc A mua bán lá cần sa. Khi thấy CA ập đến kiểm tra, B đã lén đem hộp đựng cần sa vứt xuống sông.
1. Hãy xác định tội danh đ/v hành vi phạm tội của A?
2. Về hành vi của B, có 2 ý kiến:
-ý kiến thứ nhất cho rằng B là đồng phạm với A
-ý kiến thứ hai cho rằng hành vi của B cấu thành tội "Che giấu tội phạm" theo Điều 313 BLHS.
a) Theo anh chị, ý kiến nào đúng, tại sao?
b)Chỉ rõ ý kiến nào sai. Tại sao sai ?
Bài tập 2 (2 điểm)
X là thư ký giúp việc cho Thẩm phán. Qua tiếp xúc hồ sơ vụ án, theo kinh nghiệm, X dự đoán được bị cáo Y trong 1 vụ án có thể được hưởng án treo nên đã chủ động tìm gặp Y và gợi ý: có thể lo cho Y được hưởng án treo. Y tin sái cổ là X nói thật nên đã đưa cho X 5 triệu để "chạy án". Sau khi nhận tiền, X không hề có tác động nào đối với Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử. Khi đưa vụ án ra xét xử, Y bị tuyên 2 năm tù giam. Vì thấy X không đáp ứng được yêu cầu nên Y đã tố cáo hành vi của X.
Hãy xác định các tội danh trong vụ án trên.
ĐỀ 2:
. Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1) Sử dụng điện trái phép làm chết người là hành vi chỉ cấu thành tội giết người.
2) Chỉ cấu thành “tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” (điều 95 BLHS) khi có hậu quả nạn nhân chết.
3) Tước đoạt tính mạng người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu thành :tội giúp người khác tự sát”
4) Hành vi của người đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ cấu thành “tội giao cấu với trẻ em” (điều 115 BLHS)
5) Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là hành vi không chỉ được quy định trong cấu thành “tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật” theo điều 123 BLHS.
6) Không phải mọi loại tài sản đếu là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu.
7) Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi chỉ được quy định trong “Tội cưỡng đoạt tài sản: (điều 135 BLHS).
II. Hãy giải quyết tình huống:
Ông N làm nghề sửa chữa và bán phụ tùng xe Honda. Trưa ngày … năm 2006, B đến tiệm của ông N hỏi mua một số phụ tùng xe máy trị giá 4,8 trđ. B bảo ông N cho toàn bộ số phụ tùng đó vào một chiếc thùng (loại thùng đựng bột ngọt Vedan) và yêu cầu dán kín lại. Sau đó, B nói cần ra chợ mua một số đồ khác rồi sẽ quay trở lại lấy hàng rồi trả tiền. Một lát sau, B quay lại và chở theo một chiếc thùng (đã dán keo) giống y như loại thùng mà ông N đã sử dụng để đựng số phụ tùng xe. Trong khi ông N vào nhà nghe điện thoại thì B đã nhanh tay tráo chiếc thùng mà mình mang theo để lấy thùng phụ tùng nói trên (cú điện thoại đó là do B đã sắp đặt để S (14 tuổi) là cháu họ của B gọi cho ông N từ trạm điện thoại dùng thẻ từ). Khi ông N quay ra, B viện lý do không đủ tiền nên hẹn về nhà lấy tiền và một giờ sau quay lại nhận hàng. Sau gần 3 giờ, không thấy B quay lại, ông N sinh nghi nên mở thùng ra xem mới biết bên trong chiếc thùng đó chỉ toàn là muối và rác thải từ chợ rau quả.
Về việc định tội danh đối với hành vi của B có 3 ý kiến:
V Ý kiến thứ nhất cho rằng: B phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 137 BLHS.
V Ý kiến thứ hai cho rằng: B phạm tội trộm cắp tài sản được quy định tại điều 138 BLHS.
V Ý kiến thứ ba cho rằng: B phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 139 BLHS.
1) Theo anh (chị) ý kiến nào đúng? Tại sao?
2) Nêu lập luận và cơ sở để bác bỏ các ý kiến sai.
ĐỀ 3:
I. Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1) Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của “tội bức tử” (điều 100 BLHS).
2) Dùng tiền giả để trao đổi lấy hàng hóa là hành vi cấu thành “tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” (điều 139 BLHS).
3) Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
4) Không phải mọi hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành “tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo điều 194 BLHS.
5) Khai báo gian dối của người phạm tội là hành vi cấu thành “tội khai báo gian dối” (điều 307 BLHS)
II. Bài tập tình huống.
1) 17 giờ chiều, A và B đi ngang qua nhà ông C thì thấy ông đang ngồi trong vườn, đầu quấn khăn. Do đã từng làm thuê ở nhà ông C, nên A (25 tuổi) biết ông thường cất tiền trong chiếc khăn đội đầu. A nói cho B (22 tuổi) biết và bàn với B lấy chiếc khăn của ông C. A đứng sát hàng rào phía ngoài, B lẻn vào vườn, đến sau lưng ông C giật chiết khăn, ném cho A rồi chạy nhanh ra khỏi vườn. Chúng giấu chiếc khăn choàng đầu tại một hốc cây mà không kịp mở khăn để kiểm tra số tiền trong đó. Sáng hôm sau, A sai H (18 tuổi, là em vợ của A) đến hốc cây để lấy số tiền trên. H tìm được chiếc khăn choàng và thấy có 2 cọc tiền, một cọc 2.000.000 đồng, cọc còn lại là 2.400.000 đồng. H lấy cọc tiền 2.000.000 đồng giấu đi để xài riêng và đem về cho A chiếc khăn choàng đầu cùng cọc tiền còn lại là 2.400.000 đồng. A cho H 100.000 đồng. Số tiền còn lại chia đôi cho B và A mỗi người 1.150.000 đồng.
A) Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B.
B) H có đồng phạm với A và B trong việc chiếm đoạt số tiền của ông C hay không? Tại sao?
C) Hành vi lấy 2.000.000 đồng của H có cấu thành tội phạm hay không? Nếu có thì cấu thành tội gì?
2) X và Y được biết về hệ thống ống dẫn dầu do một đơn vị quân đội đã thi công và chuẩn bị đưa vào vận hành nên đã móc nối với H là một chiến sỹ trong đơn vị này để đào trộm đường ống dẫn dầu bán lấy tiền tiêu xài. H đồng ý tham gia và đã vẽ sơ đồ hệ thống ống dẫn dầu, chỉ rõ vị trí thuận lợi cho việc đào trộm. Chúng hẹn nhau đến đêm sẽ thực hiện tội phạm. X và Y đến điểm hẹn, tuy không thấy H đến nhưng chúng vẫn phạm tội như kế hoạch. X và Y đã đào được một đoạn ống dẫn dầu và đem bán được 700.000 đồng. Vụ việc bị phát hiện. Tại cơ quan điều tra, H khai rằng hôm gây án, vì sợ trách nhiệm nên không đến.
Hãy xác định:
A) Hành vi trên của X và Y cấu thành tội phạm nào?
B) H có phạm tội “không tố giác tội phạm” không? Tại sao?