SVLAW.7FORUM.BIZ 2014
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
SVLAW.7FORUM.BIZ 2014

Thế giới ngày mai thuộc về những người có tầm nhìn hôm nay - ROBERT SCHULLER

Đăng Nhập

Quên mật khẩu



FAVORITES

bải giải 8 câu nhận định Cash_register Đăng ký
bải giải 8 câu nhận định Menu-home Home
bải giải 8 câu nhận định Menu-community Forum

APPS

bải giải 8 câu nhận định Menu-newcontent Xem nội dung mới
bải giải 8 câu nhận định Menu-quicknavigation Hộp thư

MORE

bải giải 8 câu nhận định Menu-more Lý lịch
bải giải 8 câu nhận định Menu-reglas Trợ giúp
bải giải 8 câu nhận định Likes_flag Ban quản trị

OTHERS

bải giải 8 câu nhận định Date Lịch
bải giải 8 câu nhận định Cake Thống kê

Latest topics

» TỔNG HỢP TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH LUẬT
by tdung67 Wed Mar 22, 2017 2:57 pm

» ĐỀ THI TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ NGOÀI HỢP ĐỒNG (ĐỀ 2)
by tdung67 Mon May 30, 2016 9:24 am

» [HOT] 400 CÂU TRẮC NGHIỆM KIẾN THỨC NGÂN HÀNG (CÓ ĐÁP ÁN THAM KHẢO)
by duyenvinh Wed Mar 09, 2016 10:03 am

» Phương pháp học tiếng anh mới nhất
by thanhnam9187 Thu Mar 03, 2016 8:52 am

» Quản lí nhà nước về hộ tịch
by minhthuc Mon Feb 29, 2016 3:13 pm

» Anh chị nào học luật ngân sách nhà nước rồi có thể hướng dẫn em làm bài tập bên dưới được không ạ? e cảm ơn nhiều ạ :x :x :x
by hihu2016 Sun Feb 28, 2016 8:34 pm

» Tổng hợp đề thi Luật TMQT
by HoaiNam90 Tue Feb 16, 2016 4:52 pm

» Đề thi Công pháp quốc tế
by HoaiNam90 Tue Feb 16, 2016 4:51 pm

» Đề thi Luật Thương Mại
by HoaiNam90 Tue Feb 16, 2016 4:50 pm

» Trang web tổng hợp đề thi trường Luật
by HoaiNam90 Tue Feb 16, 2016 4:48 pm


You are not connected. Please login or register

bải giải 8 câu nhận định

2 posters

Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

1bải giải 8 câu nhận định Empty bải giải 8 câu nhận định Sat Jun 26, 2010 8:32 pm

waden

waden
Thành viên cấp 4
Thành viên cấp 4

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TỐ TỤNG DÂN SỰ

I. Hãy cho biết trong các khẳng định sau đây khẳng
định nào đúng, khẳng định nào sai? Tại sao?

1. Tại phiên toà phúc thẩm mà các đương sự thoả
thuận được với nhau thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra
quyết định công nhận sự thoả thuân của đương sự.
SAI. Đ270.K1 BL
3. Trong một số trường hợp cá nhân không được uỷ
quyền cho người khác khởi kiện thay cho mình.
đúng . QUYỀN KHỞI KIỆN VỤ ÁN LI HÔN PHẢI DO CHÍNH BÊN VỢ / CHỒNG VÌ ĐÓ LÀ QUAN HỆ NHÂN THÂN, KHÔNG THỂ ỦY QUYỀN. MẶC KHÁC, ỦY QUYỀN THAM GIA TỐ TỤNG KHÔNG BAO GỒM ỦY QUYỀN KHỞI KIỆN .
SAI . BẢN CHẤT LÀ ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN THAM GIA TỐ TỤNG KHÔNG BAO GỒM CẢ VIỆC KHỞI KIỆN THAY NÊN TRONG MỌI TRƯỜNG HỢP CÁ NHÂN KHÔNG ĐƯỢC ỦY QUYỀN CHO NGƯỜI KHÁC KHỞI KIỆN MÀ CHỈ CÓ THỂ THÔNG QUA ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT TRONG 1 SỐ TRƯỜNG HỢP.
4. Trong mọi trường hợp khi có bản án, quyết định
giải quyết vụ án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
đương sự không có quyền khởi kiện lại.
SAI . ĐC K1 Đ168

5. Trong mọi trường hợp việc thay đổi yêu cầu của
đương sự đều được Tòa án chấp nhận.
SAI. NẾU TẠI PHIÊN TÒA MÀ ĐƯƠNG SỰ THAY ĐỔI VƯỢT QUÁ PHẠM VI BAN ĐẦU THÌ SẼ KHÔNG ĐƯỢC CHẤP NHẬN.

6. Trong một số trường hợp Hội đồng xét xử hoãn
phiên toà sơ thẩm, nếu người làm chứng vắng mặt tại
phiên toà.
SAI. CÒN TÙY KẾT QUẢ THẢO LUẬN CỦA HĐXX HOẶC NẾU TRƯỚC ĐÓ NGƯỜI LÀM CHỨNG ĐÃ LÀM BẢN TỰ KHAI NHƯ BẢN KHAI, BĂNG THU ÂM.
7. Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi hợp pháp
của đương sự vắng mặt tại phiên toà sơ thẩm mà không
có lý do chính đáng, Toà án không phải hoãn phiên toà.
Đ . NQ 02/06
8. Toà án chỈ giải quyết việc xác định cha mẹ cho con
hoặc xác định con cho cha mẹ khi có tranh chấp.
SAI . CẢ KHJ CÓ YÊU CẦU THEO LHNGĐ.


p/s

2bải giải 8 câu nhận định Empty Re: bải giải 8 câu nhận định Sat Jun 26, 2010 8:34 pm

waden

waden
Thành viên cấp 4
Thành viên cấp 4

tình hình là BL đang ở trạnh thái tẩu hỏa nhập ma.
ở phần nhận định : Muốn đúng cũng được , mà sai cũng được , vì ..đều có ý để viết cả.
ở bài tập thì không ổn lắm.
có ai chia sẻ BL bí kíp học được hem za.

3bải giải 8 câu nhận định Empty Re: bải giải 8 câu nhận định Sun Jun 27, 2010 12:04 pm

Sev

Sev
Moderator
Moderator

Những câu khác thuộc TTDS2 nên tao chưa có làm, sau khi thi TTDS1 tao sẽ làm và post lên đây hen, chỉ có mỗi câu này thuộc TTDS1 thôi nè

waden đã viết:
8. Toà án chỈ giải quyết việc xác định cha mẹ cho con
hoặc xác định con cho cha mẹ khi có tranh chấp.
SAI . CẢ KHJ CÓ YÊU CẦU THEO LHNGĐ.


8. Toà án chỉ giải quyết việc xác định cha mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ khi có tranh chấp.
Đúng. Theo thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình tại điều 27 và thẩm quyền giải quyết yêu cầu về hôn nhân gia đình tại điều 28 BLTTDS, ta nhận thấy một vụ việc xác định cha mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ chỉ thuộc thẩm quyền giải quyết của TA khi và chỉ khi có tranh chấp. Nói cách khác, yêu cầu xác định cha mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ TA sẽ ko giải quyết mà sẽ do cơ quan hành chính về hộ tịch khác giải quyết.

Sad

4bải giải 8 câu nhận định Empty Re: bải giải 8 câu nhận định Sun Jun 27, 2010 12:43 pm

waden

waden
Thành viên cấp 4
Thành viên cấp 4

ek, phản đối .
Xem kĩ thì thấy là có những yêu cầu khác trong LHNGĐ thuộc thẩm quyền thụ lí của TÒA ÁN . Mặc khác, yêu cầu đó cũng liên quan về việc xác định cha me cho con. vd: cho con là người mất NLHV.@ đ66 LHNGĐ
Lục coi kĩ LHNGĐ ih m !

5bải giải 8 câu nhận định Empty Re: bải giải 8 câu nhận định Sun Jun 27, 2010 1:10 pm

Sev

Sev
Moderator
Moderator

Tuy trong Luật HNGĐ có những điều luật sau:

Điều 64. Xác định con

Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Toà án xác định người đó là con mình.

Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Toà án xác định người đó không phải là con mình.

Điều 66. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự

1. Mẹ, cha hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự.

2. Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Toà án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự.

3. Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự:

a) Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;

b) Hội liên hiệp phụ nữ.


Tuy nhiên, tại điều 28 BLTTDS về các yêu cầu về HNGĐ TA giải quyết, không có trường hợp xác định cha mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ. Nhưng tại điều 27 về các tranh chấp về xác định cha mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ. Do đó, tao tin tưởng rằng, những nội dung trong 2 điều luật nói trên của Luật HNGĐ là nói đến thẩm quyền giải quyết tranh chấp-vụ án dân sự của TA chứ ko phải giải quyết theo việc dân sự

Nói một cách dễ hiểu hơn, 2 điều luật nói trên được đặt ra để bảo về quyền lợi của con, cha, mẹ (dù có mất NLHVDS ko), nếu người là cha mẹ hoặc con của mình ko chịu nhận mình, hoặc có người khác tranh chấp về vị trí đó với mình, thì TA sẽ giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự.

Đây là ý kiến cá nhân tao Sad

6bải giải 8 câu nhận định Empty Re: bải giải 8 câu nhận định Sun Jun 27, 2010 1:33 pm

Sev

Sev
Moderator
Moderator

Tao vừa tìm ra một điều luật khẳng định ý kiến của tao là đúng:

Trong Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký quản lý hộ tịch có quy định như sau:

Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.

2. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp.



Điều 33. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện việc đăng ký việc cha, mẹ, con.


Như vậy, việc xác định cha mẹ cho con hay con cho cha mẹ trường hợp không có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền của UBND xã, theo dạng đăng ký nhận cha, mẹ, con
Crying or Very sad

7bải giải 8 câu nhận định Empty Re: bải giải 8 câu nhận định Sun Jun 27, 2010 5:35 pm

waden

waden
Thành viên cấp 4
Thành viên cấp 4

đánh giá cao Nđ 158. Mới xem và , thứ nhứt, đồng ý toàn bộ lập luận của m; thứ 2: GSR
trường hợp tại khoản 1 điều 32 NĐ 158 trên mà ngươi nhận hay người dc nhận đã chết thì sẽ xử lí thế nào?. Chắc chắn sẽ k thuộc thẩm quyền đăng kí của UBND xã. vậy, m lập luận xem trường hợp k có tranh chấp này, việc đăng kí nhận quan hệ nhân thân cha me-con sẽ đi đăng kí ở đâu.

8bải giải 8 câu nhận định Empty Re: bải giải 8 câu nhận định Sun Jun 27, 2010 5:39 pm

waden

waden
Thành viên cấp 4
Thành viên cấp 4

Case cụ thể:
A 21t sống tại cô nhi viện, năm 22t mới biết và đi xin nhận B- đã chết là cha. GSR k có tranh chấp trong tình huống nì nha.
A xách đơn đến đâu đăng kí nếu k là hệ thống UBND?

9bải giải 8 câu nhận định Empty Re: bải giải 8 câu nhận định Sun Jun 27, 2010 10:24 pm

waden

waden
Thành viên cấp 4
Thành viên cấp 4

3. Căn nhà cấp 4 trên diện tích đất 250 m2 tại xã Vĩnh Tuy - Thanh Trì - Hà Nội là của ông A và bà B. Ông bà
có 5 người con là M, N, P, Q và H. Ông A chết năm
2000, bà B chết năm 2001. Ngày 13/5/2006 M, N viết
giấy bán nhà đất cho anh K với giá 420 triệu đồng. Sau
khi mua nhà đất do chưa có nhu cầu sử dụng ngay nên
anh K đã cho M, N tạm thời quản lý sử dụng. Tháng 6
năm 2007 M, N tuyên bố không bán nhà đất nữa và trả
tiền cho K vì P, Q và H không đồng ý bán nhà đất. Ngày
5/7/2007 anh K khởi kiện yêu câù Toà án buộc M, N trả
lại nhà đất anh đã mua. Anh (chị) hãy xác định quan hệ
pháp luật tranh chấp cần giải quyết và tư cách tham gia
tố tụng của các đương sự trong vụ án trên?
1. Đây là tranh chấp về quyền sử dụng đất- thuộc nhóm những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án @ đ25 BL.
2. Tư cách đương sự:
• Nguyên đơn- người khởi kiện : K
• Bị đơn: M, N với yêu cầu phải trả lại nhà đã bán.
• Người có QLNVLQ tham gia tố tụng với bên bị đơn: P, Q, H đồng thừa kế, sở hữu ngôi nhà tranh chấp trên.


4. A cho B vay 100 triệu đồng với thời hạn 1 năm. Hết
thời hạn cho vay A đã nhiều lần yêu cầu B trả nợ nhưng
B không trả do vậy A đã gây thương tích cho B thiệt hại
15 triệu đồng. Sau đó A đã khởi kiện B để đòi tiền đã
cho B vay và B cũng yêu cầu toà án buộc A phải bồi
thường thiệt hại cho mình.
Hỏi Toà án có thể giải quyết các yêu cầu trên của A và
B trong cùng một vụ án không? Tại sao?


Đây là vụ án kép, gồm:
1. Vụ án A kiện đòi nợ về hợp đồng B vay A 100tr
2. Vụ án BTTH từ việc A gây thương tích cho B lúc đòi nợ trên.
Trong trường hợp này thì có thể xx chung thành 1 vụ án trong đó, nguyên đơn A có yêu cầu đòi khoản tiền 100tr mà B vay, bị đơn B với yêu cầu phản tố đối với A là đòi BTTH chi phí do bị A tổn thương là 15tr. Bởi vì, yêu cầu của bị đơn là xuất phát từ yêu cầu của bị đơn ( do A đòi nợ không được nên đã gây tổn thương khiến B thiệt hại 15tr như B yêu cầu) và cũng hoàn toàn có thể bù trừ với nghĩa vụ mà nguyên đơn yêu cầu.đck1đ60 BL
5. Bà A cho ông B vay 200 triệu với thời hạn là 2
năm. Sau khi hết thời hạn vay ông B không trả. Vì vậy,
bà A đã khởi kiện ông B để đòi tiền đã cho vay. Toà án
đã thụ lý vụ án nhưng sau đó bà A chết trong một tai
nạn. Toà án đã ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ
án vì xác định được bà A chết mà không có người thừa
kế.
Hỏi việc toà án giải quyết như trên là đúng hay sai?
Tại sao?
Quan hệ pháp luật tranh chấp trong trường hợp này là quyền về tài sản- 200tr. A chết mà không có người thừa kế quyền tài sản tranh chấp trên, như lí do đình chỉ của tòa án là sai. Bởi lẽ, NN luôn là người thừa kế quyền tài sản cho bất cứ nguồn tài sản vô chủ nào. Cspl:
Do vậy, vụ án sẽ tiếp tục được xx với nguyên đơn thừa kế quyền tố tụng của A là đại diện của NN.

6. Anh A khởi kiện đến toà án để yêu cầu xin ly hôn
với chị B. Sau khi toà án đã thụ lý vụ án, trong quá trình
xây dựng hồ sơ vụ án toà án phát hiện chị B đã mang
thai từ trước khi toà án thụ lý vụ án.
Hỏi: Toà án đã thụ lý đơn khởi kiện của anh A phải
giải quyết như thế nào?
Tình tiết mang thai của bị đơn trong vụ án li hôn trên huộc điểm h khoản 1 đ192 BL về việc tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án . Bởi lẽ, pháp luật HNGĐ qui định tòa án không được xử li hôn khi người vợ mang thai. K2đ185 LHNGĐ.
9. Anh A kết hôn với chị B hợp pháp. Sau một thời
gian chung sống do mâu thuẫn vợ chồng, chị B đã gửi
đơn đến Toà án xin ly hôn và chia tài sản. Khi giải quyết
vụ án ly hôn, Toà án xác định vợ chồng A, B có vay của
M số tiền 80 triệu đồng nên đã quyết định anh A, chị B
mỗi người phải trả cho chị M 40 triệu đồng. Sau khi bản
án có hiệu lực pháp luật. Chị M nhiều lần yêu cầu A, B
phải trả số tiền trên nhưng không làm đơn yêu cầu thi
hành án. Hiện nay chị mới có đơn yêu cầu thi hành án thì
được cơ quan thi hành án trả lời đã hết thời hiệu thi hành
án. Nay chị M lại có đơn khởi kiện đòi A, B phải trả số
tiền trên. Hỏi Toà án có thể thụ lý giải quyết vụ án được
không? Tại sao?
Trong vụ án 1 bản án của tòa án đã có chỗ sai vì dù chị M không yêu cầu nhưng tòa án vẫn ra QĐ buộc A,B trả khoản nợ 8otr.
Việc đòi khoản nợ trên đã được tòa án giải quyết bằng bán án có hiệu lực nên theo đck1đ168ta sẽ trả lại đơn khởi kiện cho chị M, không thụ lí.



10. Anh A kiện chị B về việc đòi nhà cho thuê. Sau
khi hoà giải không thành Tòa án quyết định đưa vụ án ra
xét xử. Tòa án sẽ giải quyết như thế nào với các tình
huống sau:
a. Tòa án triệu tập hợp lệ chị B đến tham gia phiên
tòa, nhưng trước ngày mở phiên toà một ngày B bị tai
nan nên ngày hôm sau không thể có mặt.
b. Toà án triệu tập hợp lệ A đến lần thứ hai mà A vẫn
vắng mặt.

a. B không đến phiên tòa được nhưng tòa án sẽ hoãn xx vì đây là có lí do chính đáng
b. A là nguyên đơn nên hậu quả pháp lí sẽ khác khi vắng mặt lần 2. Đó là tòa án sẽ đình chi GQ vụ án . sau đó, nếu còn thời hiêu khởi kiện A có thể nộp đơn lần nữa.

11. A cho B vay 100 triệu, thời hạn vay một năm lãi
suất 1,5%/ 1 tháng. Do làm ăn thua lỗ B không trả được
cho A nên sau khi hết thời hạn vay A kiện B ra toà. Tòa
án tiến hành hoà giải và lập biên bản hòa giải thành ghi
nhận A, B đã thoả thuận được với nhau là ngày
01/04/2007 B sẽ trả đủ cho A số tiền 100 triệu đồng và 5
triệu đồng tiền lãi. Ngày 04/04/2007 A, B lại thoả thuận
lại với nội dung B phải trả cho A số tiền là 100 triệu
đồng tiền nợ gốc. Hỏi Tòa án phải giải quyết vụ án như
thế nào?
Đương sự có quyền thỏa thuận hòa giải và sẽ được tòa án ra QĐ công nhận hòa giải thành nếu có thể thỏa thuận được toàn bộ vụ án. Biên bản hòa giải ở 2 ngày khác nhau của A, B là không giống nhau nhưng không trái luật và cũng không thể hiện sự cưỡng ép hay gian dối. nên, tại 4/4/2007, tòa án sẽ ra Qđ công nhận hòa giải thành với biên bản thỏa thuận có đủ chữ kí của A, B đồng ý rằng n B phải trả cho A số tiền là 100 triệu đồng tiền nợ gốc.
Very Happy
Tuy nhiên, Lãi suất vay ban đầu của A, B là 18%/năm là vi phạm pháp luật. căn cứ k2đ181 BL thì đây là gdds trái luật nên thuôc trường hợp không được hòa giải mà tòa án sẽ ra QĐ đưa vụ án ra XX mà bỏ qua giai đoạn HG.
PART II: NĐ

21. Trong mọi trường hợp nếu đương sự là người dưới
18 tuổi đều phải có người đại diện tham gia tố tụng.
Sai , CSPL: k6đ57 BL, đương sự đủ 15t đến chưa đủ 18t đã thgia lao động theo HĐLĐ hoặc gdds bằng TS riêng được tư mjnh` tham gia tố tụng về những việc lien quan đến quan hệ lao động hay dân sự đó mà không buộc phải có đại diên tham gia tố tụng

22. Khi đang tranh luận, nếu xét thấy cần thiết Hội
đồng xét xử có quyền hỏi lại.
sai , không phải hễ cần thiết mà là khi cần phải xét them chứng cứ do thiếu đầy đủ thì HDXX mới có quyền trên. Đ235

23. Trong mọi trường hợp, người yêu cầu toà án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Toà án
ấn định tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có
nghĩa vụ phải thực hiện.
sai , NQ02/2005 và đ101 BL ghi nhận trách nhiêm bồi thường ở tương lại của người yêu cầu chứ không phải nghĩa vụ gủi TS bảo đảm như câu nhận định trên. Còn đ120 thì nghĩa vụ thực hiện BPBĐ trên chỉ áp dụng đối 1 số BPKCTT từ khoản 6 trở đi của đ 102 BL mà thôi.

24. Toà án chỉ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
khi đương sự có yêu cầu.
sai , đ119
25. Việc thay đổi bổ sung yêu cầu của đương sự ở tại
phiên toà sơ thẩm trong mọi trường hợp đều được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
- Sai , bởi tại phiên tòa thì nguyên tắc tự đinh đoạt của đương sự bị hạn chế ở điểm: chỉ thay đổi bổ sung trong pham vị ban đầu, việc thay đổi vượt quá pham vi sẽ không được chấp nhận. đ218 BL

Sponsored content



Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết